VNUR được thực hiện trong khuôn khổ hoạt động của Công ty TNHH phi lợi nhuận Vietnam Education Index (VEINDEX). Đại diện cho VNUR là GS. Nguyễn Lộc, nguyên cán bộ nghiên cứu, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
|
ĐH Quốc gia TPHCM được xếp ở vị trí thứ 2 |
VNUR dùng 6 tiêu chuẩn để xếp hạng với các tỷ trọng cụ thể như sau:
1. Chất lượng được công nhận (30%) gồm 6 tiêu chí: thứ hạng (ranking) toàn cầu hoặc khu vực như QS, THE, ARWU…; kiểm định (accreditation) cơ sở giáo dục theo bộ tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; kiểm định (accreditation) chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; kiểm định (accreditation) cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước; kiểm định (accreditation) chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn trong nước; định hạng (rating) được xác định dựa trên các số liệu về kết quả định hạng được thu thập từ công bố của QS Star và UPM.
2. Dạy học (25%) gồm 2 tiêu chí: tỉ lệ số lượng sinh viên trên một giảng viên; tỉ lệ số lượng giảng viên có học vị tiến sĩ trên tổng số giảng viên;
3. Công bố bài báo khoa học (20%) gồm 3 tiêu chí: số lượng bài báo khoa học của toàn trường công bố theo Web of Science trong giai đoạn 5 năm liên tục; năng suất công bố bài báo khoa học của toàn trường theo Web of Science được được tính bằng tỷ lệ tổng số bài báo được Web of Science công bố trong giai đoạn 2 năm liên tục trên tổng số giảng viên trong cùng thời kỳ; ảnh hưởng của bài báo khoa học của toàn trường công bố theo Web of Science được tính bằng tỷ lệ tổng số trích dẫn trên toàn bộ bài báo được Web of Science công bố trong năm xếp hạng của VNUR;
4. Nhiệm vụ khoa học công nghệ và sáng chế (10%) gồm 2 tiêu chí: nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước, Bộ Ngành, tỉnh thành phố và cấp cơ sở trong 3 năm gần nhất; số lượng bằng sáng chế được công bố ở Việt Nam trong 3 năm gần nhất;
5. Chất lượng người học (10%) gồm 2 tiêu chí: điểm chuẩn tuyển sinh đầu vào được xác định bằng điểm chuẩn cao nhất và thấp nhất vào trường bằng phương thức xét theo điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm được thu thập từ Báo cáo Ba công khai và Đề án tuyển sinh năm hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;
6. Cơ sở vật chất (5%) gồm 2 tiêu chí: tỉ lệ diện tích sàn xây dựng toàn trường trên mỗi sinh viên được xác định dựa vào các thông tin của Báo cáo Ba công khai kết hợp với Đề án tuyển sinh do các trường đại học công bố hàng năm; số lượng e-books, số lượng sách in, số lượng nguồn CSDL… được xác định dựa vào các thông tin của Báo cáo Ba công khai kết hợp với Đề án tuyển sinh do các trường đại học công bố hàng năm.
|
ĐH Quốc gia Hà Nội được xếp ở vị trí số 1 trong 100 trường ĐH Việt Nam |